Soạn văn Tự Tình Hồ Xuân Hương khó hay dễ? Nếu bạn đang phân vân về những câu hỏi hay nội dung bài thơ thì đọc ngay bài viết hôm nay của prosource.edu.vn để cập nhật những lời giải nhanh nhất nhé!
Về tác giả, tác phẩm soạn văn Tự Tình
– Hồ Xuân Hương, người sinh ra ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng chủ yếu sinh sống ở kinh thành Thăng Long. Bà đã đi qua nhiều nơi và có mối quan hệ thân thiết với nhiều danh sĩ, trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời và tình duyên của Hồ Xuân Hương trải qua nhiều khó khăn và gian truân.
– Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nổi tiếng, chủ yếu viết về phụ nữ và sử dụng phong cách trào phúng đậm đà tình cảm, mang trong mình tinh hoa văn học dân gian. Trong sáng tác thơ Nôm, Hồ Xuân Hương nổi bật với tiếng nói thương cảm dành cho phụ nữ và sự khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp cùng khát vọng của họ.
– Tự tình (bài II) là một trong ba bài thơ của Hồ Xuân Hương thuộc bộ sưu tập Tự tình.
Hướng dẫn soạn bài Tự Tình
Bố cục soạn bài Tự Tình
– Đề (hai câu đầu): Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng
– Thực (hai câu tiếp): Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng
– Luận (hai câu tiếp theo): Thái độ phản kháng phẫn uất
– Kết (hai câu cuối): Tâm trạng chán chường, buồn tủi
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Thời gian: Ban đêm muộn.
– Không gian: Rộng lớn, không rõ đâu là cuối cùng.
– Tâm trạng của người: Lạnh lẽo, từ “lạnh” liền kề với “vẻ đẹp” và sử dụng biện pháp đảo ngữ để tạo cảm giác buồn rầu và thất vọng.
– Hình ảnh tương phản: Vẻ đẹp (nhỏ bé – hạn chế) >< Đại dương (to lớn – vô tận)
→ Nhấn mạnh tâm trạng cô đơn, bị bỏ rơi.
– Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên sự lúng túng, càng buồn thì càng thấu hiểu nỗi đau của thân phận.
– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” biểu hiện hai bi kịch: trăng gần tàn (bóng xế) nhưng vẫn chưa tròn đầy. Đây là sự tương tự với người phụ nữ.
=> Cảnh vật bên ngoài cũng chính là tâm tình: Trăng = Người (Trăng gần tàn nhưng vẫn chưa tròn đầy – Tuổi thanh xuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn).
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hình tượng của thiên nhiên trong câu thứ 5 và câu thứ 6 thể hiện sự phẫn uất của con người:
Sử dụng phép đối ngẫu: xiên ngang >< đâm toạc; rêu từng đám >< đá mấy hòn; mặt đất >< chân mây…
– Sử dụng biện pháp đảo ngữ kết hợp với những động từ mạnh (xiên, đâm) để thể hiện tính bướng bỉnh, ngang ngạnh của Hồ Xuân Hương.
– Rêu (sinh vật yếu đuối, nhỏ bé), đá (thấp bé) không chịu chấp nhận số phận, họ cố gắng vượt qua mọi trở ngại (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ bản thân → Đá, rêu tỏ ra oán trách, phản kháng mạnh mẽ với thiên nhiên.
=> Hai câu thơ khẳng định sức sống mạnh mẽ, quyết liệt, khao khát vượt qua mọi trở ngại để tìm kiếm hạnh phúc theo ý muốn của tác giả.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hai câu kết thể hiện tâm trạng u sầu, buồn bã của nhân vật trữ tình:
– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Xuân của tự nhiên có thể trở lại sau khi qua đi, nhưng tuổi xuân của con người không thể trở lại. Từ “lại” lần thứ nhất biểu thị sự lặp lại, còn từ “lại” lần thứ hai mang ý nghĩa trở lại. Mùa xuân trở lại, nhưng tuổi xuân đã qua.
– Nghệ thuật tiến triển “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự thiếu thốn, sự chia sẻ trong cuộc sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương, làm cho hoàn cảnh trở nên càng thê thảm hơn: mảnh tình đã vốn ít, đã bé, đã không trọn vẹn, lại phải “san sẻ” đến mức không còn gì (tí con con), từ đó gây ra cảm giác xót xa, đáng thương.
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bài thơ không chỉ thể hiện bi kịch, mà còn thể hiện khao khát hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân và duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian trong tự nhiên và trời đất luôn tuần hoàn, nhưng tuổi xuân của con người mãi mãi trôi đi mà không trở lại. Trong tình huống đó, sự lạc lõng và bất định của duyên tình càng làm tăng thêm cảm giác xót xa. Dù đối mặt với sự trớ trêu từ số phận, Hồ Xuân Hương vẫn mãi khao khát hạnh phúc, cố gắng vươn lên để chống lại sự gian khổ từ số phận.
Sau đây sẽ là phần Luyện tập sau phần đọc hiểu, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp nhé
Luyện tập Soạn bài Tự Tình
Bài thơ “Tự tình I” và “Tự tình II” của tác giả Hồ Xuân Hương có những điểm tương đồng và khác nhau như sau:
1. Giống nhau:
– Sử dụng thơ Nôm đường luật, thể hiện sự tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ tinh tế và khéo léo, đặc biệt là khả năng sử dụng các phương pháp nghệ thuật như đảo ngữ, phép đối, tăng tiến…
– Bộc lộ tâm trạng: cả hai bài thơ đều thể hiện nỗi buồn tủi, xót xa và phẫn uất trước tình cảnh đau đớn của duyên phận.
2. Khác nhau:
– Cảm xúc trong “Tự tình I” là nỗi niềm của nhà thơ trước sự đau khổ của duyên phận, nhiều mất mát và trước những khúc mắc trong cuộc sống. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện sự vươn lên của tác giả, tình thần thách thức duyên phận.
– Trong khi đó, “Tự tình II” cũng thể hiện bi kịch của duyên phận phức tạp, nỗ lực vươn lên nhưng cuối cùng không thể thoát khỏi bi kịch đó. Điều này làm cho bi kịch trở nên sâu sắc hơn và phẫn uất hơn.
Soạn bài Tự tình chương trình nâng cao
Câu 1: Ý nghĩa của hai câu thơ đầu và giá trị biểu cảm của các chữ “dồn, trơ, cái hồng nhan”?
Ý nghĩa của hai câu đầu: Trong đêm tối, người phụ nữ cảm thấy một cô đơn trước sự áp đảo của thời gian.
“Trống canh dồn”: Tiếng trống đánh báo hiệu rằng đêm sắp kết thúc, một ngày mới chuẩn bị bắt đầu, gợi lên cảm giác lo lắng, thổn thức và tuyệt vọng.
“Trơ, cái hồng nhan”: “Hồng nhan” chỉ vẻ đẹp của người phụ nữ và cũng ám chỉ thân phận của người phụ nữ, gợi lên sự coi thường, chế giễu số phận của người phụ nữ. “Trơ”: cô đơn, bị bỏ rơi, không có ai để quan tâm, gợi lên nỗi đau và sự thách thức.
Câu 2: Phân tích hai câu thực (câu 3 + 4)?
Trạng thái cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ. Càng uống lại càng tỉnh ⇒ sự cô đơn vô vọng, không có gì giúp khuây khỏa được.
Vầng trăng bóng xế: “Vầng trăng” biểu trưng cho hạnh phúc, “bóng xế” ngụ ý đến tuổi già, “khuyết chưa tròn” là hạnh phúc chưa hoàn thiện ⇒ thể hiện tâm trạng đau đớn của người phụ nữ trước duyên phận đau khổ, mong chờ hạnh phúc nhưng vẫn chưa đủ đầy.
Câu 3: Nghĩa của hai câu luận (câu 5+6)?
Về nghĩa đen: Mỗi đám rêu xiên qua mặt đất – Mấy hòn đá đâm vào chân mây.
Nghĩa bóng: Những sự vật như đang cuồng nộ, vùng vẫy mãnh liệt để thoát khỏi thế giới hẹp hòi.
Nghệ thuật: Sử dụng phép đảo ngữ: Mỗi đám rêu ⇒ Rêu từng đám và Rêu từng đám xiên qua mặt đất ⇒ Xiên qua mặt đất rêu từng đám.
Tác dụng: Tăng cường cảm xúc của nhân vật trữ tình; cảnh vật và sự vật được truyền đạt tâm trạng, thể hiện khát khao thoát ra khỏi thế giới nhỏ bé, chật chội của cuộc sống hẹp hòi đặc biệt là đối với người phụ nữ trong xã hội truyền thống.
Câu 4: Chủ đề của bài thơ Tự tình II là gì?
Bài thơ là một khúc tâm sự của người phụ nữ, số phận cô đơn, dang dở, đang chiến đấu với cảm giác cô đơn; khi uống rượu, khi khao khát phá vỡ nhưng sau đó lại chán ngán với số phận đã được xếp đặt: “Mảnh tình san sẻ tí con con”. Bài thơ là sự đồng cảm sâu sắc với những số phận đau đớn, dang dở.
Tổng kết
Ở trên là toàn bộ nội dung về chủ đề soạn bài Tự Tình của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nội dung mà nhà thơ muốn gửi gắm đến độc giả và hãy theo dõi prosource.edu.vn nhiều hơn để học tốt môn Ngữ Văn 11 nhé!